THPT Vi Thuy
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ( Phần 2)

Go down

 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ( Phần 2) Empty Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ( Phần 2)

Bài gửi  <Mr..Huan> Sat Nov 13, 2010 9:58 am

Chương V: Tổ chức Đoàn trong Quân Đội Nhân Dân Việt Nam và Công An Nhân Dân Việt Nam
Điều 21:



1. Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam là bộ phận của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.



2. Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn cùng với Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Việt Nam quy định.



Điều 22:



1. Tổ chức Đoàn trong Quân đội và Công an liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quân.



2. Tổ chức Đoàn trong Quân đội và Công an được giới thiệu người tham gia vào Ban Chấp hành Đoàn ở địa phương.
Chương VI: Công tác kiểm tra của Đoàn và Ủy ban kiểm tra các cấp
Điều 23:



1. Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đoàn. Tổ chức Đoàn phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức Đoàn, đoàn viên và cán bộ Đoàn chịu sự kiểm tra, giám sát của Đoàn.



2. Các cấp bộ Đoàn lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức Đoàn và Đoàn viên chấp hành điều lệ Đoàn, nghị quyết của Đoàn.



Điều 24:



1. Uỷ ban kiểm tra của Đoàn được thành lập từ Trung ương đến cấp huyện do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra. Nhiệm kỳ của Uỷ ban kiểm tra mỗi cấp theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp. Uỷ ban kiểm tra có một số Uỷ viên Ban Chấp hành, song không quá một phần hai số lượng Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra. Số lượng Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra mỗi cấp theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.



2. Việc công nhận Uỷ ban kiểm tra do Ban Chấp hành cùng cấp đề nghị, Ban Thường vụ Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cho rút tên trong danh sách Uỷ ban kiểm tra do Ban Chấp hành cùng cấp quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp. Việc bổ sung và cho rút tên uỷ viên Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn xem xét, quyết định.



3. Tổ chức Đoàn cơ sở và chi đoàn cử một Uỷ viên Ban Chấp hành phụ trách công tác kiểm tra.



Điều 25:



Nhiệm vụ của Uỷ ban kiểm tra các cấp:

1. Tham mưu cho các cấp bộ Đoàn kiểm tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết, chủ trương của Đoàn.

2. Kiểm tra cán bộ, đoàn viên ( kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ của Đoàn.

3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.

4. Giám sát Uỷ viên Ban Chấp hành, cán bộ cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đoàn theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, đoàn viên và nhân dân liên quan đến cán bộ, đoàn viên; tham mưu cho cấp bộ Đoàn về việc thi hành kỷ luật Đoàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, thanh niên.

6. Kiểm tra công tác Đoàn phí, việc sử dụng các nguồn quỹ khác của các đơn vị trực thuộc Ban Chấp hành cùng cấp và cấp dưới.



Điều 26:



Uỷ Ban kiểm tra các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp và sự chỉ đạo của Uỷ ban kiểm tra cấp trên.

Uỷ ban kiểm tra cấp trên được yêu cầu tổ chức Đoàn cấp dưới và cán bộ, đoàn viên báo cáo những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra; tham mưu cho Ban Chấp hành cùng cấp chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ các quyết định về kỷ luật của cấp bộ Đoàn cấp dưới; kiểm tra hoạt động của Uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
Chương VII: Khen thưởng và kỷ luật của Đoàn
Điều 27: Về khen thưởng



1. Cán bộ, đoàn viên, thanh niên, thiếu nhi, tổ chức Đoàn, Hội, Đội và những tập thể, cá nhân có công trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ, trong công tác xây dựng Đoàn, Hội, Đội và phong trào thanh thiếu nhi đều được Đoàn xem xét khen thưởng hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng.



2. Các hình thức khen thưởng của Đoàn do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định.



Điều 28: Về kỷ luật



1. Việc thi hành kỷ luật của Đoàn nhằm thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm kỷ cương của Đoàn và giáo dục cán bộ, đoàn viên.

Tổ chức Đoàn và cán bộ, đoàn viên khi vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời và được thông báo công khai.



2. Hình thức kỷ luật:

Tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm, khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn mà áp dụng một trong những hình thức kỷ luật sau:

- Đối với cán bộ, đoàn viên: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.

- Đối với tổ chức Đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.



Điều 29: Thẩm quyền thi hành kỷ luật

Những tổ chức có thẩm quyền quyết định gồm:

- Chi đoàn và chi Đoàn cơ sở.

- Ban Chấp hành từ Đoàn cơ sở trở lên.



1. Đối với đoàn viên: Khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị chi đoàn thảo luận và biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của trên một phần hai số đoàn viên có mặt tại hội nghị. Từ hình thức cảnh cáo trở lên do Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định.



2. Đối với cán bộ: Uỷ viên Ban Chấp hành Đoàn các cấp khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị Ban Chấp hành cùng cấp thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của trên một phần hai số Uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị. Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.

Đối với Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đoàn thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của trên một phần hai số Uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị.



3. Đối với cán bộ không phải là Uỷ viên Ban Chấp hành, khi vi phạm kỷ luật thì cấp quản lý và quyết định bổ nhiệm ra quyết định kỷ luật.



4. Đối với tổ chức Đoàn: Thi hành kỷ luật giải tán một tổ chức hay một cấp bộ Đoàn phải do hội nghị Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp quyết định với sự đồng ý của trên một phần hai số uỷ viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị. Chỉ giải tán tổ chức hay một cấp bộ Đoàn khi có hai phần ba số đoàn viên hay hai phần ba số Uỷ viên Ban Chấp hành vi phạm đến mức phải khai trừ hay cách chức.



5. Những cán bộ, đoàn viên ở cơ sở bị giải tán nếu không bị khai trừ khỏi Đoàn thì được giới thiệu đến sinh hoạt ở cơ sở Đoàn khác hoặc ở cơ sở mới thành lập.



Điều 30:



1. Trước khi quyết định kỷ luật, tổ chức Đoàn có trách nhiệm nghe cán bộ, đoàn viên hoặc đại diện tổ chức Đoàn bị xem xét kỷ luật trình bày ý kiến.



2. Mọi hình thức kỷ luật chỉ được công bố và thi hành khi có quyết định chính thức.



3. Sau khi công bố quyết định kỷ luật, nếu người bị kỷ luật không tán thành thì trong vòng một tháng có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành Đoàn cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương Đoàn và phải được trả lời. Trong thời gian chờ đợi trả lời phải chấp hành quyết định kỷ luật.



Điều 31:



Kể từ khi cán bộ, đoàn viên có quyết định kỷ luật, ít nhất ba tháng một lần, Ban Chấp hành nơi trực tiếp quản lý cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật nhận xét về việc sửa chữa khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên đó. Nếu đã sửa chữa khuyết điểm thì đề nghị cấp ra quyết định kỷ luật công nhận tiến bộ.
Chương VIII: Đoàn với các tổ chức Hội của thanh niên
Điều 32:



Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giữ vai trò nòng cốt chính trị trong việc xây dựng tổ chức và hoạt động của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội.



Điều 33:



Ban Chấp hành Đoàn các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội thực hiện đúng mục đích, tôn chỉ theo Điều lệ Hội.





avatar
<Mr..Huan>
THÀNH VIÊN
THÀNH VIÊN

Tổng số bài gửi : 59
Join date : 12/11/2010
Tuổi : 30
Đến từ : Hậu Giang

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết